Lactium https://lactium.vn Một trang web mới sử dụng WordPress Mon, 26 Jul 2021 10:36:35 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.6 Hiệu quả của alpha s1-Casein Hydrolysate (Lactium®) đối với các triệu chứng liên quan đến căng thẳng ở phụ nữ https://lactium.vn/hieu-qua-cua-alpha-s1-casein-hydrolysate-lactium-doi-voi-cac-trieu-chung-lien-quan-den-cang-thang-o-phu-nu-320/ https://lactium.vn/hieu-qua-cua-alpha-s1-casein-hydrolysate-lactium-doi-voi-cac-trieu-chung-lien-quan-den-cang-thang-o-phu-nu-320/#respond Mon, 26 Jul 2021 10:30:42 +0000 https://lactium.vn/?p=320 Nghiên cứu được thực hiện trên 63 tình nguyện viên nữ mắc ít nhất một chứng rối loạn có liên quan đến căng thẳng như lo lắng, khó ngủ và mệt mỏi nói chung. Nghiên cứu được tiến hành tại PROCLAIM (Rennes, Pháp), các phân tích thống kê được thực hiện bởi D Desor ( Đại học Nancy, Pháp), tài trợ bởi Viện Dinh Dưỡng INGREDIA và Chương trình Nghiên cứu Sinh học Thần kinh từ Bộ Khoa học và Công nghệ Hàn Quốc. 

Tác giả: J H Kim, D Desor, Y T Kim, W J Yoon, K S Kim, J S Jun, K H Pyun & I Shim
Tham khảo: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17136040

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của dưỡng chất thủy phân protein casein trong sữa (alpha s1 -casein hydrolysate) trên tình nguyện viên nữ gặp phải các triệu chứng liên quan đến căng thẳng.

Thiết kế nghiên cứu

Thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, chéo, có đối chứng với giả dược.

  • Chất thủy phân alpha(s1)-casein (tên thương mại Lactium®) được sản xuất bởi INGREDIA (Arras, Pháp) và giả dược được sản xuất bởi DIETAROMA (Bourg, Pháp). Cả hai nhóm đều được sử dụng các viên nén màu trắng trông giống nhau có chứa 75 mg α s1 -CH hoặc 75 mg giả dược.
  • Đối tượng: Tổng số 63 nữ tình nguyện viên mắc ít nhất một chứng rối loạn có thể liên quan đến căng thẳng như lo lắng, khó ngủ và mệt mỏi nói chung.
  • Các tình nguyện viên được phân bổ ngẫu nhiên để nhận viên nén chứa alpha (s1)-casein hydrolysate hoặc giả dược với liều 150 mg / ngày trong 30 ngày, uống vào mỗi buổi tối trong thời gian điều trị. Sau thời gian ngưng 3 tuần, tiếp tục tiến hành giai đoạn uống thuốc viên mới đối ứng kéo dài 30 ngày.
  • Đánh giá kết quả bằng bảng câu hỏi bao gồm 44 mục về các triệu chứng có thể liên quan đến căng thẳng. Bảng câu hỏi được tạo thành từ các mục trong Thang điểm lo âu Hamilton ( Hamilton, 1967 ; Maier và cộng sự, 1988 ) và Sơ đồ đánh giá mức độ lo âu của Ferreri (FARD) ( Ferreri và cộng sự, 1988), chia thành 3 lĩnh vực chính: thể chất và sinh lý (đường tiêu hóa, hệ thống hô hấp, hệ thống tim mạch, hệ thống vận động, các triệu chứng thể chất khác của stress); tâm lý (các chức năng trí tuệ, khu vực cảm xúc); đời sống xã hội. Mức độ nghiêm trọng của mỗi dấu hiệu được đánh giá bằng thang điểm 10 độ (0 = hoàn toàn không, 9 = quá mức). Các bảng hỏi được tiến hành lặp lại vào ngày 0, 15 và 30 sau khi bắt đầu mỗi giai đoạn can thiệp.

Kết quả

Điều trị trong 30 ngày sử dụng Lactium® có thành phần alpha s1-Casein Hydrolysate ở phụ nữ có các triệu chứng liên quan đến căng thẳng stress đã làm giảm các triệu chứng, đặc biệt là về tiêu hóa (P <0,01), tim mạch (P <0,05), trí tuệ (P <0,01), cảm xúc (P <0,05) và các vấn đề xã hội (P <0,05).

Cụ thể:

1. Kết quả thống kê so sánh sự cải thiện các triệu chứng liên quan đến căng thẳng từ ngày 0 – 15 ở hai nhóm ( α s1 -CH và giả dược) được trình bày ở Bảng 2. Trong đó rõ ràng nhất là cải thiện các triệu chứng trên tiêu hóa (+8,5% ở nhóm dùng α s1 -CH so với giả dược); hô hấp (+19%), thể chất chung (6,1%); đời sống xã hội (8,0%),…

2. Kết quả so sánh thống kê ngày 0 -15 ở các đối tượng có cường độ căng thẳng ban đầu cao nhất (cường độ> 4 vào ngày 0) được hiển thị ở Bảng 3. Cường độ căng thẳng đều giảm ở cả hai nhóm, trong đó sự cải thiện các triệu chứng căng thẳng trên tiêu hóa, tim mạch và thể chất ở nhóm dùng α s1 -CH lớn hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược.

3.Kết quả thống kê so sánh sự cải thiện các triệu chứng liên quan đến căng thẳng từ ngày 0 – 30 ở hai nhóm ( α s1 -CH và giả dược) được trình bày ở Bảng 4. Trong đó ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa thống kê trên các vấn đề về triệu chứng tiêu hóa và trí tuệ ở những đối tượng được điều trị bằng α s1 -CH so với những đối tượng được điều trị bằng giả dược

4. Kết quả so sánh thống kê ngày 0 – 30 ở các đối tượng có cường độ căng thẳng ban đầu cao nhất (cường độ> 4 vào ngày 0) được hiển thị ở Bảng 5. Những cải thiện đáng kể có thể được chứng minh ở nhóm α s1 -CH sau khi điều trị kéo dài 30 ngày về tiêu hóa (36,6% đối với giả dược / 66,1% đối với α s1 -CH), triệu chứng tim mạch (35,5% đối với giả dược / 48.0% đối với α s1-CH), các vấn đề về trí tuệ (36,7% đối với giả dược / 64,8% đối với α s1 -CH), các vấn đề về cảm xúc (23,5% đối với giả dược / 43,8% đối với α s1 -CH) và đời sống xã hội (22,5% đối với giả dược / 36,7% đối với α s1 -CH)

Biểu diễn bằng đồ thị về tỷ lệ phần trăm cải thiện của các triệu chứng chính được đánh giá trên các đối tượng có cường độ cao nhất của các triệu chứng ở ngày thứ 30 của phương pháp điều trị.

Kết luận

  1. Nghiên cứu này cho thấy uống alpha (s1) -casein hydrolysate (Lactium®) trong 30 ngày làm giảm các triệu chứng liên quan đến căng thẳng ở phụ nữ, cho thấy rằng sản phẩm này có thể được sử dụng để giảm bớt các triệu chứng căng thẳng.
  2. Tác dụng của α s1 -CH có thể được phát hiện vào ngày điều trị thứ 15 trên hệ tim mạch và vào ngày điều trị thứ 30 trên hệ tiêu hóa và các triệu chứng trí tuệ. Việc bổ sung α s1 -CH với liều 150 mg/ngày, đặc biệt hiệu quả trên những đối tượng có cường độ căng thẳng ban đầu cao (> 4).
]]>
https://lactium.vn/hieu-qua-cua-alpha-s1-casein-hydrolysate-lactium-doi-voi-cac-trieu-chung-lien-quan-den-cang-thang-o-phu-nu-320/feed/ 0
Nghiên cứu ảnh hưởng của Alpha s1-Casein Hydrolysate (Lactium®) giúp thúc đẩy giấc ngủ https://lactium.vn/nghien-cuu-anh-huong-cua-alpha-s1-casein-hydrolysate-lactium-giup-thuc-day-giac-ngu-312/ https://lactium.vn/nghien-cuu-anh-huong-cua-alpha-s1-casein-hydrolysate-lactium-giup-thuc-day-giac-ngu-312/#respond Mon, 26 Jul 2021 09:20:47 +0000 https://lactium.vn/?p=312 Giấc ngủ là yêu cầu sinh lý cơ bản và thiết yếu nhất đối với sức khỏe tâm thần. Rối loạn giấc ngủ tiềm ẩn làm tăng nhiều nguy cơ mắc các bệnh về chuyển hóa và thoái hóa thần kinh. Nghiên cứu thực hiện năm 2018, khảo sát ảnh hưởng của Alpha s1-Casein Hydrolysate (Lactium®) giúp thúc đẩy giấc ngủ trên chuột thực nghiệm.

Tác giả: Taddesse Yayeh, Yea-Hyun Leem, Kyung-Mi Kim, Jae-Chul Jung, Jessica Schwarz, Ki-Wan Oh, Seikwan Oh.

Tham khảo: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5933893/

Mục tiêu nghiên cứu

Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh dưỡng chất thủy phân α S1- Casein Hydrolysate (α S1 -CH) có tác dụng giảm căng thẳng và thúc đẩy giấc ngủ. Tuy nhiên, tác động khác biệt của α S1 -CH trên các mẫu sóng điện não và ảnh hưởng của nó với các thụ thể GABA trong tế bào thần kinh vùng dưới đồi vẫn chưa được hiểu rõ. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của α S1 -CH đối với thời gian ngủ, chất lượng giấc ngủ được xác định bằng điện não đồ và trên sự tương tác của các thụ thể GABA ở vùng dưới đồi của chuột.

Thiết kế nghiên cứu

Hóa chất, động vật:

  • Sản phẩm thủy phân α S1 -casein của bò (α S1 -CH), dưới tên thương mại Lactium ® được lấy từ Viện nghiên cứu INGREDIA (Arras, Pháp).
  • Pentobarbital natri được lấy từ Hanlim Pharm (Seoul). Diazepam và các hóa chất khác được mua từ Sigma-Aldrich (St. Louis, MO, Hoa Kỳ).
  • Chuột đực C57BL / 6 (28–30 g) và chuột Sprague-Dawley (đực, 260–280 g) được mua từ Orient Bio (Seoul, Hàn Quốc), nhóm thành sáu con mỗi lồng và được duy trì trong môi trường xung quanh ở nhiệt độ 23 ° C theo chu kỳ ánh sáng ban ngày 12 giờ.

Trong nghiên cứu, chuột được tiêm một liều duy nhất (30–240 mg / kg, po) α S1 -CH hoặc nước muối 30 phút trước khi tiêm Pentobarbital natri (42 mg / kg, ip) để xác định thời gian bắt đầu ngủ và thời gian ngủ. Trong đó, thời gian ngủ được định nghĩa là thời gian từ khi xuất hiện phản xạ bắt đầu ngủ tới khi có phản xạ chạy trở lại (tối đa là 2 giờ)

Điện não đồ: Chuột được gây mê bằng pentobarbital (50 mg / kg, ip) và máy phát được cấy để ghi điện não đồ qua máy đo từ xa, giúp xác định các hành vi khi ngủ qua tín hiệu điện não đồ.

Kết quả

  • Những con chuột được điều trị bằng α S1 -CH trong khoảng liều 30–240 mg / kg có xu hướng bắt đầu buồn ngủ nhanh hơn (Hình 1A)
  • Thời gian ngủ tăng lên đáng kể khi chuột được điều trị bằng α S1 -CH ở liều cao hơn (120 hoặc 240 mg / kg, po) (Hình 2B).

  • α S1 -CH liều 300 mg / kg làm giảm đáng kể số chu kỳ ngủ-thức (giảm tới 50%) (Hình 2).

  • Hơn nữa, với chuột được điều trị α S1 -CH thì tổng thời gian thức được giảm xuống, và tổng thời gian ngủ tăng lên (Hình 3).

Kết luận

  1. Nghiên cứu cho thấy α S1 -CH (Lactium®) có tác động kéo dài thời gian ngủ và giảm số chu kỳ ngủ-thức, điều này cho thấy một con đường mới để phát triển các lựa chọn điều trị thay thế chống lại chứng mất ngủ do căng thẳng gây ra. 
  2. α S1 -CH ( liều 30–240 mg / kg) không điều chỉnh thời gian bắt đầu giấc ngủ, nhưng ở liều cao hơn 120 hoặc 240 mg / kg nó kéo dài thời gian ngủ ở chuột. Tương tự, α S1 -CH ở 300 mg / kg làm giảm gần một nửa số lần ngủ-thức ở chuột.. Kết hợp với những phát hiện từ các nghiên cứu trước đây, cho thấy α S1 -casein có các đặc tính thúc đẩy giấc ngủ.
  3. Có quan sát được sự tăng lên do đáp ứng protein thụ thể β 1 GABA A, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để xác định chính xác đích tác dụng tăng cường giấc ngủ của α S1 -CH. Tuy nhiên tổng kết lại, nghiên cứu cho thấy bổ sung α S1 -CH trong chế độ ăn uống có thể được triển khai để điều trị chứng rối loạn giấc ngủ.
]]>
https://lactium.vn/nghien-cuu-anh-huong-cua-alpha-s1-casein-hydrolysate-lactium-giup-thuc-day-giac-ngu-312/feed/ 0
Nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả của dưỡng chất thủy phân Casein Alpha-s1 Hydrolysate(Lactium®) đối với chứng rối loạn giấc ngủ https://lactium.vn/nghien-cuu-lam-sang-ve-hieu-qua-cua-duong-chat-thuy-phan-casein-alpha-s1-lactium-doi-voi-chung-roi-loan-giac-ngu-303/ https://lactium.vn/nghien-cuu-lam-sang-ve-hieu-qua-cua-duong-chat-thuy-phan-casein-alpha-s1-lactium-doi-voi-chung-roi-loan-giac-ngu-303/#respond Mon, 26 Jul 2021 05:12:57 +0000 https://lactium.vn/?p=303 Nghiên cứu lâm sàng trên 48 người tình nguyện tại Hàn Quốc, mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng, sử dụng giả dược, nhằm đánh giá hiệu quả của Casein Alpha-s1 (Lactium®) với chứng rối loạn giấc ngủ.

Tác giả: Hyeon Jin Kim, Jiyeon Kim, Seungyeon Lee, Bosil Kim, Eunjin Kwon, Jee Eun Lee, Min Young Chun, Chan Young Lee, Audrey Boulier, Seikwan Oh, và Hyang Woon Lee.

Tham khảo: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6682925/ 

Mục tiêu nghiên cứu

Alpha-s1 casein hydrolysate (ACH) – một trong những thành phần chính của protein sữa, đã được báo cáo là có tác dụng chống trầm cảm, kiểm soát huyết áp, kiểm soát miễn dịch và chống huyết khối. Đặc biệt, một decapeptide hoạt tính sinh học (α S1 -casein (f91–100) hay còn gọi là α-casozepine với tên thương mại Lactium®) được cho là có ái lực với các thụ thể GABA-α, do đó có tác dụng giải lo âu, căng thẳng stress

Mục đích của nghiên cứu lâm sàng này nhằm xác định hiệu quả của Alpha-s1 casein hydrolysate trong điều trị các triệu chứng rối loạn giấc ngủ

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trên 48 người tham gia (17 nam và 31 nữ) có biểu hiện rối loạn giấc ngủ ở mức độ nhẹ đến trung bình tại Hàn Quốc. Nghiên cứu chéo mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng, sử dụng giả dược.

Sử dụng viên nang thử nghiệm và giả dược

  • Viên nang thử nghiệm: bao gồm 75% ACH (300 mg), 24% maltodextrin và 1% silicon dioxide
  • Viên nang giả dược: 99% maltodextrin và 1% silicon dioxide.
  • Các viên nang không thể phân biệt được với nhau bằng trọng lượng (đều 400 mg) hoặc hình thái

Thời gian của nghiên cứu đối với 48 người tham gia là 12 tuần

  • Giai đoạn I (4 tuần đầu tiên): 2 nhóm sử dụng viên nang thử nghiệm hoặc viên nang giả dược.
  • Sau đó 2 nhóm không sử dụng trong 4 tuần.
  • Giai đoạn II (4 tuần). viên nang đối ứng được sử dụng theo cùng một cách.

Nghiên cứu liên tục theo dõi chất lượng giấc ngủ chủ quan và các đặc điểm tâm thần của những người tham gia thông qua một cuộc khảo sát bao gồm các bộ câu hỏi khác nhau trong khoảng thời gian 2 tuần.

  • Trong giai đoạn theo dõi và giai đoạn sàng lọc để tiến hành đánh giá giấc ngủ, bao gồm các triệu chứng mất ngủ, sử dụng thang PSQI và ISI
  • Tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày (EDS) được đo bằng Thang đo buồn ngủ Epworth (ESS),.
  • Đánh giá các triệu chứng mệt mỏi của người tham gia thông qua Thang đo mức độ mệt mỏi (FSS)
  • Các triệu chứng trầm cảm và lo âu được đo lường tương ứng với Bản kiểm kê trầm cảm Beck (BDI) và Bản kiểm kê lo âu Beck (BAI);

Kết quả

Kết quả so sánh ảnh hưởng của ACH đến hiệu quả giấc ngủ được thể hiện:

  • ( a ) Nhật ký giấc ngủ cho thấy sự cải thiện liên tục về hiệu quả giấc ngủ đối với nhóm sử dụng ACH, trong khi nhóm dùng giả dược hiệu quả giấc ngủ suy giảm dần. Sự khác biệt của nhóm về hiệu quả giấc ngủ theo thời gian trở nên đáng kể khi ACH được sử dụng trong bốn tuần ( p <0,001, q <0,001 trong 0–4 tuần)
  • ( b ) Hoạt tính cho thấy hiệu quả giấc ngủ không cho thấy sự khác biệt rõ ràng giữa giai đoạn ACH và giả dược; tuy nhiên, hiệu quả cải thiện đáng kể chỉ rõ ràng sau khi sử dụng ACH liên tục trong bốn tuần ( p= 0,066 trong 0–2 tuần so với p = 0,007, q = 0,016 trong 0–4 tuần). * q -value <0,05 và ** q -value <0,01, pFDR được tính toán cho chênh lệch thời gian của nhóm × bằng mô hình hiệu ứng hỗn hợp tuyến tính để tính cho nhiều thử nghiệm.

Kết luận

  • Chế độ 300 mg/ngày ACH trong bốn tuần có thể cải thiện đáng kể số lượng và chất lượng giấc ngủ chủ quan, dựa trên việc tăng TST (tổng thời gian ngủ) và SE (hiệu quả giấc ngủ), cũng như giảm SL (ngủ trễ)
  • Các thông số giấc ngủ khách quan bằng phương pháp hoạt hóa cũng cho thấy SE (hiệu quả giấc ngủ) tăng đáng kể, điều này được chứng minh rõ ràng hơn sau khi sử dụng liên tục trong bốn tuần so với hai tuần.
  • Những kết quả này cho thấy ACH có thể được sử dụng một cách an toàn để giúp những người bị rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là đối với các triệu chứng mất ngủ từ nhẹ đến trung bình.
]]>
https://lactium.vn/nghien-cuu-lam-sang-ve-hieu-qua-cua-duong-chat-thuy-phan-casein-alpha-s1-lactium-doi-voi-chung-roi-loan-giac-ngu-303/feed/ 0
Lactium được Chứng nhận an toàn GRAS của FDA Hoa Kỳ https://lactium.vn/lactium-duoc-chung-nhan-an-toan-gras-cua-fda-hoa-ky-242/ https://lactium.vn/lactium-duoc-chung-nhan-an-toan-gras-cua-fda-hoa-ky-242/#respond Wed, 14 Jul 2021 02:57:27 +0000 https://lactium.vn/?p=242 Chứng nhận an toàn GRAS của FDA Hoa Kỳ

GRAS (Generally Recognized As Safe) là chứng nhận của Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), yêu cầu khắt khe hơn về độ an toàn của các chế phẩm lưu hành so với chứng nhận FDA thông thường.

Có rất nhiều hồ sơ sản phẩm trình nộp FDA cho chứng nhận này, nhưng chỉ 1 số chế phẩm được FDA phê duyệt và công nhận an toàn theo GRAS. Hiện tại, trong danh mục GRAS của FDA, chỉ có gần 500 chế phẩm được công nhận và 37 chế phẩm đang trong giai đoạn chờ xét duyệt.

Đạm sữa thủy phân Lactium là một thành phần dinh dưỡng nhận được chứng nhận GRAS, đảm bảo các yêu cầu khắt khe nhất của FDA: tuyệt đối an toàn và không gây tác dụng phụ kể cả đối với trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Chi tiết chứng nhận: US FDA New Dietary Ingredients: #287, US NDI notification for Lactium®:

GIẢI THƯỞNG VÀ CHỨNG NHẬN CỦA CÁC TỔ CHỨC Y TẾ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI

Lactium ra mắt thị trường vào năm 2002, với vai trò là thành phần dinh dưỡng độc quyền được sản xuất và cung cấp bởi Ingredia – Tập đoàn Dinh Dưỡng số 1 Thế giới.

Lactium đã giành được huy chương Đồng tại HIE (Hội nghị Thành phần Y tế Châu Âu) vào năm 2004 cho “ Thành phần dinh dưỡng sáng tạo tốt nhất của năm ”.

Lactium đã nhận được chứng nhận hiệu quả và an toàn bởi tổ chức Y tế của nhiều quốc gia trên thế giới như: Pháp, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc,… và có mặt tại hơn 50 quốc gia trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.

]]>
https://lactium.vn/lactium-duoc-chung-nhan-an-toan-gras-cua-fda-hoa-ky-242/feed/ 0